Trong sản xuất nông nghiệp, phân kali rất quan trọng, giúp tăng năng suất và chất lượng cây trồng, K có vai trò qan trọng trong quá trình chuyển hoá năng lượng, đồng hoá các chất dinh dưỡng của cây, giúp làm tăng khả năng chống chịu với các loại sâu bệnh và các tác động từ bên ngoài như: Nắng nóng, hạn, nắng nóng, giá rét. Kali có tác dụng làm tăng hàm lượng đường trong quả, làm quả thơm ngon, sáng bóng, cất trữ được lâu hơn, K làm tăng chất bột trong củ khoai, làm tăng hàm lượng đường trong mía…
Hiện nay, nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nhiều giống cây trồng có năng suất cao ra đời. N, những giống này thường cần nhiều K từ đất, vì vậy muốn có năng suất cao và chất lượng nông sản tốt, cần chú ý bón phân K cho cây.
Vai trò của phân Kali đối với cây trồng:
Kali có vai trò chủ yếu trong việc chuyển hoá năng lượng trong quá trình đồng hoá các chất dinh dưỡng của cây. Kali làm tăng khả năng chống chịu của cây đối với các tác động không lợi từ bên ngoài và chống chịu đối với một số loại bệnh. Kali tạo cho cây cứng chắc, ít đổ ngã, tăng khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét. Kali làm tăng phẩm chất nông sản và góp phần làm tăng năng suất của cây. Kali làm tăng hàm lượng đường trong quả làm cho màu sắc quả đẹp tươi, làm cho hương vị quả thơm và làm tăng khả năng bảo quản của quả. Kali làm tăng chất bột trong củ khoai, làm tăng hàm lượng đường trong mía.
Thành phần dinh dưỡng chính:
- Kali (K2O): 60 %.
- Màu sắc: Đỏ Hồng, Đỏ Trắng (muối ớt), Trắng
- Công dụng: Dùng làm phân bón gốc cho các loại cây trồng.
- Khối lượng tịnh: 50 kg.
- Hàng được đóng trong bao PE bên trong và bao PP bên ngoài.
Phân kali (phân chứa K): Hàm lượng kali trong phân được tính dưới dạng K2O.
Có các loại kali thông dụng:
- Kali clorua (KCl): Chứa 50 – 60% K2O, dạng bột màu hồng như muối ớt, có dạng màu trắng như muối bọt, dễ hút ẩm, vón cục. Là loại phân chua sinh lý, KCL bón cho nhiều loại cây trên nhiều loại đất, thích hợp với cây dừa (vì dừa ưa chất Clo). KCL không bón cho đất mặn và cây không ưa Clo (như các cây có củ, thuốc lá, cà phê, sầu riêng vì Clo ảnh hưởng đến hương vị).
- Kali sunfat (K2SO4): Chứa 45 – 50% K2O và 18% S, dạng tinh thể mịn, màu trắng, ít vón cục. Là loại phân chua sinh lý, dùng nhiều năm làm tăng độ chua của đất. Kali sunfat thích hợp với nhiều loại cây trồng như cây có dầu, cải, thuốc lá, chè, cà phê…
- Kali nitrat (KNO3): Chứa 46% K2O và 13% N, dạng kết tinh, màu trắng. Là loại phân quý, đắt tiền nên kali nitrat thường dùng phun lên lá hoặc bón gốc cho các cây có giá trị kinh tế cao. Phun lên lá ở nồng độ thích hợp còn kích thích cây ra hoa sớm và đồng loạt. Những cây mẫn cảm với Clo như thuốc lá, sầu riêng, cây hương liệu, dùng KNO3 bón gốc có hiệu quả tốt.
- Kali magiê sunfat (K2SO4.MgSO4.6H2O): Chứa 20 – 30% K2O + 10 – 15% MgO + 16 – 22% S, sử dụng cho tất cả các cây trồng trên các loại đất, loại phân này thích hợp cho đất chua, xám, bạc màu, đất cát thường ít magiê và các cây trồng có nhu cầu magiê cao như các loại cây ăn quả, rau,… Chủ yếu dùng phun lên lá, cũng có thể bón vào gốc.
- Kali phosphate (KH2PO4) hay còn gọi là MKP: Chứa 35% K2O và 52% P2O5, do giá thành khá cao nên loại phân này ưu tiên phun lên lá để có hiệu quả kinh tế cao, kích thích cây ra hoa sớm và đồng loạt, tỉ lệ đậu quả cao.
Riêng phân hỗn hợp (gồm NPK + trung vi lượng), còn gọi là phân NPK + TE, do hai hay nhiều loại phân đơn trộn chung cùng các nguyên tố vi lượng (TE) bằng phương pháp cơ giới hoặc phức hợp dạng 1 hạt. Ngoài các yếu tố N, P, K còn có thêm cả Mg, Ca, S và vi lượng (TE). Có các loại như: Phân PK (dùng cho đất bạc màu, cát nhẹ thiếu kali và cây có củ cần nhiều kali), NP (dùng cho đất có hàm lượng kali cao như đất phù sa, đất phèn), DAP (dùng cho lúa và nhiều loại cây trên cạn, thích hợp vùng đất phèn, đất bazan), phân NPK + TE.
Hiện có nhiều loại phân hỗn hợp NPK với nhiều tỉ lệ khác nhau và được phối trộn với vi lượng (TE), thích hợp cho từng loại đất và từng loại cây như NPK 25-5-5 + TE; NPK 16-8-16 + TE; NPK 8-16-16 + TE; NPK 12-6-18 ; NPK 18-6-12; NPK 12-12-17.
Nhóm phân bón cung cấp chất dinh dưỡng kali cho cây xanh. Kali có vai trò chủ yếu trong việc chuyển hoá năng lượng trong quá trình đồng hoá các chất dinh dưỡng của cây xanh.
Kali làm tăng khả năng chống chịu của cây xanh đối với các tác động không lợi từ bên ngoài và chống chịu đối với một số loại bệnh. Kali tạo cho cây xanh cứng chắc, ít đổ ngã, tăng khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét. Kali làm tăng phẩm chất nông sản và góp phần làm tăng năng suất của cây xanh. Kali làm tăng hàm lượng đường trong quả làm cho màu sắc quả đẹp tươi, làm cho hương vị quả thơm và làm tăng khả năng bảo quản của quả.
Kali làm tăng chất bột trong củ khoai, làm tăng hàm lượng đường trong mía, trên phương diện khối lượng, cây xanh trồng cần nhiều K hơn N. Nhưng vì trong đất có tương đối nhiều K hơn N và P, cho nên người ta ít chú ý đến việc bón K cho cây xanh. Trong cây xanh K được dự trữ nhiều ở thân lá, rơm rạ, cho nên sau khi thu hoạch kali được trả lại cho đất một lượng lớn. Kali có nhiều trong nước ngầm, nước tưới, trong đất phù sa được bồi hàng năm. Vì vậy, việc bón phân kali cho cây xanh không được chú ý đến nhiều. Hiện nay, trong sản xuất nông nghiệp càng ngày người ta càng sử dụng nhiều giống cây xanh trồng có năng suất cao.
Những giống cây xanh trồng này thường hút nhiều K từ đất, do đó lượng K trong đất không đủ đáp ứng nhu cầu của cây xanh, vì vậy muốn có năng suất cao và chất lượng nông sản tốt, thì phải chú ý bón phân kali cho cây xanh. Mặt khác, các bộ phận thân lá cây xanh, rơm rạ... sau khi thu hoạch sản phẩm chính của nông nghiệp, hiện nay được sử dụng nhiều để nuôi trồng nấm, làm vật liệu độn chuồng, làm chất đốt... và bị đưa ra khỏi đồng ruộng, vì vậy việc bón kali cho cây xanh càng trở nên cần thiết.
Những nghiên cứu gần đây của các nhà khoa học cho thấy trừ đất phù sa sông Hồng có hàm lượng kali tương đối khá, còn lại phần lớn các loại đất ở nước ta đều nghèo kali. Hàm lượng kali ở các loại đất này thường là dưới 1%. Ở các loại đất xám, đất cát, đất bạc màu, đất nhẹ ở miền Trung nước ta, kali có ý nghĩa rất lớn trong việc làm tăng năng suất cây xanh trồng. Kali cũng cho kết quả tốt trên đất xám Đông Nam Bộ. Để sử dụng hợp lý phân kali cần chú ý đến những điều sau đây:
- Bón kali ở các loại đất trung tính dễ làm cho đất trở nên chua. Vì vậy ở các loại đất trung tính nên kịp thời bón thêm vôi.
- Kali nên bón kết hợp với các loại phân khác.
- Kali có thể bón thúc bằng cách phun dung dịch lên lá vào các thời gian cây xanh kết hoa, làm củ, tạo sợi.
- Có thể bón tro bếp để thay thế phân kali.
Bón quá nhiều kali có thể gây tác động xấu lên rễ cây xanh, làm cây xanh teo rễ. Nếu bón quá thừa phân kali trong nhiều năm, có thể làm cho mất cân đối với natri, magiê. Khi xảy ra trường hợp này cần bón bổ sung các nguyên tố vi lượng magiê, natri.
Các loại cây xanh có phản ứng tích cực với phân kali là: Chè, mía, thuốc lá, dừa, chuối, khoai, sắn, bông, đay...
Phân clorua kali
Phân có dạng bột màu hồng như muối ớt. Nông dân ở một số nơi gọi là phân muối ớt, có dạng clorua kali có màu xám đục hoặc xám trắng, phân được kết tinh thành hạt nhỏ. Hàm lượng kali nguyên chất trong phân là 50 – 60%. Ngoài ra trong phân còn có một ít muối ăn (NaCl), clorua kali là loại phân chua sinh lý. Phân này khi để khô có độ rời tốt, dễ bón, nhưng nếu để ẩm phân kết dính lại với nhau khó sử dụng. Hiện nay, phân clorua kali được sản xuất với khối lượng lớn trên thế giới và chiếm đến 93% tổng lượng phân kali. Cloria kali có thể dùng để bón cho nhiều loại cây xanh trên nhiều loại đất khác nhau.
Có thể dùng phân này để bón lót hoặc bón thúc, bón thúc lúc cây xanh sắp ra hoa làm cho cây xanh cứng cáp, tăng phẩm chất nông sản. Clorua kali rất thích hợp với cây xanh dừa vì dừa là cây xanh ưa clo. Không nên dùng phân này để bón vào đất mặn, là loại đất có nhiều clo, và không bón cho thuốc lá là loại cây xanh không ưa clo. Phân này cũng không nên dùng bón cho một số loài cây xanh hương liệu, chè, cà phê, vì phân ảnh hưởng đến phẩm chất nông sản.
Phân sunphat kali
Phân có dạng tinh thể nhỏ, mịn, màu trắng, phân dễ tan trong nước, ít hút ẩm nên ít vón cục, hàm lượng kali nguyên chất trong sunphat kali là 45 – 50%. Ngoài ra trong phân còn chứa lưu huỳnh 18%, phân này có thể sử dụng thích hợp cho nhiều loại cây xanh trồng, sử dụng có hiệu quả cao đối với cây xanh có dầu, rau cải, thuốc lá, chè, cà phê. Sunphat kali là loại phân chua sinh lý. Sử dụng lâu trên một chân đất có thể làm tăng độ chua của đất, không dùng sunphat kali liên tục nhiều năm trên các loại đất chua, vì phân có thể làm tăng thêm độ chua của đất.
TVC giới thiệu vai trò của kali với cây lúa
Phân kali – Magiê sunphat có dạng bột mịn màu xám, phân có hàm lượng K2O: 20 – 30%; MgO: 5 – 7%; S: 16 – 22%, phân này được sử dụng có hiệu quả trên đất cát nghèo, đất bạc màu. Phân “Agripac” của Canada có hàm lượng K2O là 61%, đây là loại phân khô, hạt to, không vón cục, dễ bón, thường được dùng làm nguyên liệu để trộn với các loại phân bón khác sản xuất ra phân hỗn hợp. Muối kali 40% có dạng muối trắng kết tinh có lẫn một ít vảy màu hồng nhạt. Ngoài hàm lượng kali chiếm 40% trong khối lượng phân, trong thành phần của phân còn có muối ăn với tỷ lệ cao hơn muối ăn trong phân clorua kali, phân kali cần được sử dụng hạn chế trên các loại đất mặn.
Phân kali là bạn đồng hành không thể thiếu dành cho người nông dân giúp giải quyết mọi vấn đề sâu bệnh của cây trồng, tăng năng suất hiệu quả mang lại kinh tế cao.
Thêm đánh giá